Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyể n tiền tệ theo thông tư 133 (mẫu số B03 – DNN). Nguyên tắc và cơ sở lập như thế nào, các bạn xem bài viết dưới đây nhé.
I. Nguyên tắ c lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1. Doanh nghiệp không bắt buộc mà khuyến khích lập báo cáo lưu chuyển tiền t ệ.
Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiề n tệ được hướng d ẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ vào bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng ti ền một cách phù hợp nếu chưa có hướng d ẫn cụ thể trong Thông tư này.
2. Các khoản đầu tư ngắn h ạn được coi là tương đương tiề n trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bao gồ m các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi ho ặc đ áo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyể n đổ i d ễ dàng thành mộ t lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, ch ứng chỉ ti ề n g ửi. có thời h ạn thu hồ i ho ặc đ áo h ạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
3. Doanh nghiệ p phải trình bày các luồng ti ề n trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Ho ạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
– Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các TSCĐ, BĐSĐT, các tài sản dài hạn khác, cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương ti ền;
– Luồng ti ền từ ho ạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đ ây được báo cáo trên cơ s ở thuần:
– Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như ti en thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
– Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay và cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
6. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổ i ra đồ ng ti ền ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
7. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương ti ền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiề n tệ, ví dụ:
– Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệ p vụ thuê tài chính;
– Việc chuyển khoản nợ thành vốn góp của chủ sở hữu.
8. Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương ti ền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số li ệ u với các khoản mục tương ứng trên Báo cáo tình hình tài chính.
9. Doanh nghiệ p phải trình bày giá trị và lý do của các khoản ti ề n và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộ c khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
10. Trường h ợp doanh nghiệ p đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà không chuyển qua tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
– Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
– Số tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền ra từ ho ạt động kinh doanh hoặc hoạt độ ng đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.
11. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đố i tượng, việ c trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
– Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch
hàng đổi hàng không tương tự…);
– Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dị ch (Ví dụ bù trừ ti ền bán hàng phải thu với khoản đi vay.).
II. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Vi ệc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
– Báo cáo tình hình tài chính;
– Báo cáo kết quả hoạt độ ng kinh doanh;
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
– Các tài liệ u kế toán khác, như : Sổ kế toán tổ ng h ợp, ; sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệ u kế toán chi tiết khác…
III. Yêu cầu về mở và ghi sổ k ế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyể n tiền tệ
– Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho phải được theo dõi chi tiết cho từng giao dịch để có thể trình bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Ví dụ: Khoản tiền trả nợ cho nhà thầu liên quan đến hoạt động XDCB được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, khoản trả tiền nợ người bán cung cấp hàng hóa dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được phân loại là luồng tiề n từ ho ạt động kinh doanh.
– Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản phản ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi các luồng tiền thu và chi liên quan đế n 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt độ ng đầu tư và hoạt độ ng tài chính làm căn cứ tổ ng hợp khi lạp Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và số tiền trả gốc vay là luồng ti ền từ ho ạt động tài chính.
– Tại thời điểm cu ối niên độ kế toán, khi lạp Báo cáo lưu chuyển tiề n tệ, doanh nghiệp phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền để loại trừ ra khỏi luồng ti ền từ ho ạt động đầu tư. Giá trị của các khoản tương đương ti ền nằm trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương ti ền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bài viết: “Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyể n tiền tệ theo thông tư 133”
The post Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyể n tiền tệ theo thông tư 133 appeared first on Học kế toán thuế hồ chí minh.