Quy định về chi phí bảo hành Thế nào là chi phí bảo hành? Đối với các chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa có phải xuất hóa đơn không? Cách hạch toán chi phí bảo hành công trình xây dựng, bảo hành sản phẩm như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các quy định về chi phí bảo hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Mời bạn xem thêm lớp học KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỰC HÀNH
Chi phí bảo hành là gì?
Chi phí bảo hành sản phẩm là một khoản chi phí được doanh nghiệp chi trả cho hoạt động bảo hành sản phẩm tại doanh nghiệp
1. Chi phí bảo hành có phải xuất hóa đơn không?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định các trường hợp được xuất hóa đơn như sau:
“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)”
Như vậy, trường hợp xuất hàng, linh kiện bảo hành sản phẩm hàng hóa không thuộc các trường hợp nêu trên, do vậy doanh nghiệp không phải xuất hóa đơn khi thực hiện bảo hành sản phẩm
Lưu ý
– Nếu bảo hành hàng bị lỗi là đổi hàng mới tương ứng: Bên mua xuất hóa đơn trả hàng bị lỗi (hoặc bên bán thu hồi hóa đơn nếu bên mua là cá nhân không có hóa đơn), bên bán xuất hóa đơn mới tương ứng hàng hóa, sản phẩm mới thay thế. Hai bên căn cứ các hóa đơn để điều chỉnh, kê khai thuế và ghi nhận chi phí.
– Nếu bảo hàng hàng bị lỗi là xuất linh kiện, phụ tùng thay thế thì bên bán không phải xuất hóa đơn. Bên bán căn cứ để ghi nhận chi phí bảo hành là Hợp đồng mua bán, Phiếu xuất kho linh kiện, Biên bản giao nhận thiết bị, Phiếu bảo hành sản phẩm (các chứng từ có đầy đủ chữ ký xác nhận của hai bên mua-bán).
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa có thu tiền của khách hàng thì phải lập hóa đơn, tính, kê khai và nộp thuế actheo quy định
2.Chứng từ bảo hành sản phẩm
Theo công văn số 9671/CT-TTHT của Cục thuế TP Hồ Chí Minh về hóa đơn, chứng từ bảo hành sản phẩm.
Các trường hợp bảo hành miễn phí sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng theo cam kết của Công ty về thời gian và điều kiện bảo hành đã ghi trong Phiếu bảo hành giao cho khách hàng kèm theo hóa đơn bán hàng hoặc được thể hiện ghi trên hóa đơn bán hàng phù hợp với quy định của pháp luật thì được xử lý như sau:
– Trường hợp thay thế các bộ phận (linh kiện, phụ tùng) trong một sản phẩm, hàng hóa thì Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kèm theo Hợp đồng mua bán, Phiếu bảo hành và Biên bản giao nhận thiết bị, hàng hóa bảo hành có ký nhận của hai bên mua và bán hàng hóa làm chứng từ hạch toán chi phí, trên Phiếu bảo hành phải có đủ các chỉ tiêu: tên, địa chỉ người được bảo hành, bảo hành cho sản phẩm, hàng hóa tại hóa đơn số, ký hiệu, ngày xuất hóa đơn.
– Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa có thu tiền của khách hàng thì phải lập hóa đơn, tính, kê khai và nộp thuế theo quy định.
3.Cách hạch toán chi phí bảo hành
a) Phương pháp hạch toán dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Kế toán ước tính chi phí bảo hành trên cơ sở số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)
TH1: Doanh nghiệp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá
– Số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hoá so với chi phí thực tế về bảo hành).
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
– Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3521).
– Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.
TH2:Doanh nghiệp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm
– Ghi nhận chi phí bảo hành thực tế:
Nợ các TK 621, 622, 627,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…
– Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627, …
– Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3521)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm còn thiếu).
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Phương pháp kế toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng
Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).
– Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài …,:
* Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:
– Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…
– Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627,…
– Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành).
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
*Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522).
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành).
Có các TK 331, 336…
– Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 711 – Thu nhập khá
Bài viết: “Quy định về chi phí bảo hành “
Các từ khóa liên quan: Chi phí bảo hành công trình, chi phí bảo hành sản phẩm, xuất hóa đơn chi phí bảo hành sản phẩm
Có thể bạn quan tâm: Các phương pháp để kế toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá:
Tuỳ thuộc vào bản chất của khoản bảo hành (bảo hành tiêu chuẩn – bảo hành gốc hay bảo hành gia hạn) và thực tế phát sinh tại doanh nghiệp.
– Phương pháp tiền mặt có điều chỉnh rất đơn giản nhưng chỉ phù hợp với các sản phẩm có thời gian bảo hành ngắn hoặc khi không thể ước tính một cách đáng tin cậy vệ độ lớn của nghĩa vụ bảo hành.
– Phương pháp chi phí bảo hành dồn tích đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán và theo đó, chi phí bảo hành được ghi nhận vào chi phí của kỳ bán hàng thông qua việc trích trước.
– Phương pháp bán khoản bảo hành được áp dụng khi khoản bảo hành được bán thêm ngoài khoản bảo hành tiêu chuẩn, và khi đó công ty sẽ hoãn lại khoản doanh thu dịch vụ bảo hành bán thêm để ghi nhận vào kỳ mà dịch vụ bảo hành này được thực hiện.
Xem thêm Các lỗi chữ ký mà kế toán dễ bị phạt nhất
Bạn đang quan tâm lớp học KẾ TOÁN THỰC HÀNH TRÊN EXCEL, MISA, FAST, BRAVO ?
The post Quy định về chi phí bảo hành appeared first on Học kế toán thuế hồ chí minh.